Tuyến tiền liệt nằm ở vị trí bao quanh phần trên cùng của niệu đạo. Khi tuyến tiền liệt bị rối loạn sẽ xảy ra trong tuyến tiền liệt, mô trong tuyến này sẽ bị phồng lên hoặc lớn lên gây chèn ép lên niệu đạo và ảnh hưởng lớn đến khả năng tiểu tiện của người bệnh. Có 3 loại rối loạn có thể tác hại đến tuyến tiền liệt là viêm tiền liệt tuyến, phì đại tiền liệt tuyến(u xơ tiền liệt tuyến) và ung thư tiền liệt tuyến, trong đó phì đại tiền liệt tuyến là hay gặp nhất. Theo y học cổ truyền, ở người ổn định tiểu tiện thông lợi do sự khí hoá của tam tiêu và có liên quan các tạng tì, phế, thận. Thuỷ dịch nhờ sự vận hoá của tỳ, sự tuyên phát và thúc giáng của phế đưa xuống thận, thông qua khí hoá của thận mà có sự phân thanh giáng trọc, chất thanh được đưa lên để đi nuôi dưỡng cơ thể, chất trọc đưa xuống bàng quang để tống ra ngoài. Nếu không “vận hành” theo đúng quy trình như vậy sẽ xuất hiện chứng long bế. các biểu hiện của chứng này là dòng nước tiểu yếu, bí tiểu, tiểu tiện ngắt quãng, nước tiểu nhỏ giọt khi tiểu tiện xong, tiểu nhiều vào ban đêm, không thể tiểu hết nước tiểu trong bàng quang… có thể dẫn đến tái mắc khuẩn bàng quang và hại thận do nước tiểu ứ đọng ở bàng quang. >> Các biểu hiện báo hiệu bạn bị viêm đường tiết niệu Thể thận âm bất túc: Tiểu tiện nhỏ giọt không thông lợi, lòng bàn tay, bàn chân nóng, gò má đỏ, miệng khát, chất lưỡi đỏ, rêu ít, đau lưng ù tai,. Bài thuốc: phục linh 9g, thục địa hoàng 15g, trạch tả 9g, hoài sơn 9g, đan bì 9g, sơn từ cô 6g, sơn thù nhục 6g, ngưu tất 9g, xa tiền tử 15g (bọc sắc), hạ khô thảo 30g. Sắc uống ngày 1 thang. Thể thấp nhiệt: Miệng đắng và dính, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng nhớt, nước tiểu vàng, tiểu tiện không thông lợi. Bài thuốc: sơn chi 12g, biển súc 9g, xa tiền tử 15g (bọc sắc), cù mạch 9g, mộc thông 9g, phục linh 9g, tì giải 12g, thương truật 9g, cam thảo 6g, đại hoàng 3g (cho sau). Sắc uống ngày 1 thang. Thể ứ trệ: Tiểu tiện nhỏ giọt, tia nước tiểu nhỏ không mạnh, *** dắt, bí tiểu, bụng dưới bị đầy trướng, chất lưỡi tím tối hoặc có nổi ban, điểm ứ huyết. Bài thuốc: đương quy vĩ 12g, đại hoàng 3g (cho sau), đào nhân 9g, sinh địa 12g, sơn xuyên giáp 9g, biển súc 9g, hoàng kỳ 15g, cù mạch 9g, ngưu tất 9g. Sắc ngày uống 1 thang. Thể trung khí hạ hãm: Lượng tiểu ít mà không thông, người mệt mỏi, rêu lưỡi trắng mỏng, chất lưỡi nhạt, ăn không ngon, đoản hơi, đoản khí. Bài thuốc: chích hoàng kỳ 15g, chích cam thảo 6g, đẳng sâm 15g, sài hồ 9g, tì giải 9g, bạch truật 10g, trần bì 6g, thăng ma 9g, biển súc 9g, mộc thông 9g. Sắc uống ngày 1 thang. Thể tì thận đều hư: Tiểu tiện dắt, đi không hết bãi, tinh thần mệt mỏi, tia nước tiểu không mạnh, chân tay lạnh, lưng gối mỏi yếu, sắc mặt trắng bệch, chất lưỡi bệu nhạt có vết ấn răng. Bài thuốc: đẳng sâm 15g, trạch tả 15g, đào nhân 12g, vương bất lưu hành 9g, phục linh 12g, chích hoàng kỳ 15g, xa tiền tử 15g (bọc sắc), xuyên sơn giáp 15g, hồng hoa 12g, nhục quế 3g (cho sau). Sắc uống ngày 1 thang. >> Một số biến chứng của phì đại tiền liệt tuyến